Hướng dẫn cách tính mật độ dân số
Mật độ dân số là một thuật ngữ thể hiện mức độ đông đúc của một khu vực cụ thể. Chính phủ theo dõi mật độ dân số để những người phụ trách tính xem có bao nhiêu công dân sống trong một khu vực cụ thể và từ đó cung cấp dịch vụ cho phù hợp. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn cách tính mật độ dân số, mời các bạn theo dõi nhé.
Cách tính mật độ dân số
Chọn khu vực mà bạn muốn tính mật độ dân số. Diện tích của bạn càng nhỏ, tính toán của bạn sẽ mô tả khu vực cụ thể đó càng chính xác. Các khu vực lớn hơn cung cấp cho bạn ước tính về mật độ dân số tại một địa điểm nhất định.
Ví dụ: Nếu bạn tính mật độ dân số của New York trong toàn tiểu bang, bạn có thể có mật độ dân số ở mức trung bình khá. Tuy nhiên, nếu bạn tính mật độ dân số của một khu vực ở ngoại ô New York và một khu vực ở Manhattan, bạn sẽ đưa ra hai con số rất khác nhau, mỗi con số sẽ mô tả khu vực đó.
Tìm diện tích của nơi bạn muốn tính mật độ dân số. Khu vực này có thể được thể hiện bằng dặm vuông, hoặc mét vuông tùy thuộc vào nguồn thông tin mà bạn có được. Chỉ cần đảm bảo rằng bạn giữ các đơn vị không đổi trong toàn bộ việc tính toán của bạn.
Công thức tính mật độ dân số = \(\frac{số người}{diện tích đất}\)
Ví dụ: Dân số 8.341 người sống trong một diện tích 64749702 m2 sẽ được thể hiện là: \(\frac{8341}{64749702}\)
Theo thống kê, Dân số Việt Nam năm 2019 đạt 97.566.585 người chiếm 1,27% dân số trên thế giới, là quốc gia đông dân thứ 14 thế giới, đứng thứ 3 ở Đông Nam Á, số liệu này tang 10,4 triệu người so với năm 2009. Nếu tính tỉ lệ tăng dân số bình quân từ 2009 đến 2019 là 1,14 %/ năm.
Diện tích đất hiện nay của Việt Nam rơi vào khoảng 310.060 km2.
Dựa vào những con số thể hiện ở trên, mật độ dân số của Việt Nam tính tới thời điểm hiện tại là \(\frac{97566585}{310060}\) = 314,67 người/km2.
Cảm ơn các bạn đã dành thời gian theo dõi bài viết Hướng dẫn cách tính mật độ dân số và đừng quên để lại bình luận bên dưới để đóng góp ý kiến cho bài viết nhé.
Viết bình luận